Người Việt ta có câu: "Ăn mày còn đòi xôi gấc". Ấy là khi đói, khi rơi vào cảnh nghèo đối, có thứ gì ăn được là may rồi sao lại còn kén với chả chọn những thứ sang trọng? Tại Việt Nam, thịt gấc được sử dụng chủ yếu để nhuộm màu các loại xôi, gọi là xôi gấc. Vì sắc đỏ nên xôi gấc được chuộng trong những việc khao vọng, đình đám trong các dịp lễ tết hay cưới hỏi, là món ăn rất sang trọng để đãi khách. Người ta dùng ruột của quả gấc chín đánh với một ít rượu để trộn lẫn với gạo nếp sau đó đem thổi thành xôi, giúp cho món xôi có màu đỏ vàng, xôi có vị ngọt nhẹ, béo, dẻo và thơm, trông rất đẹp mắt trong một mâm cỗ.
Trong tiếng Séc có không và nếu có thì tên nó là gì? Trong ngôn ngữ thường có chuyện vay mượn. Piza thì cứ gọi nó là bánh piza, phở thì cứ gọi nó là phở, nem rán thì cứ gọi nó là nem, cốm thì cứ gọi nó là cốm...bún chả thì cứ gọi nó là bún chả, khỏi phải dịch dọt dài dòng. Trở lại với xôi gấc và quả gấc, định hỏi pan Tiến nhưng lại ngại vì pan này đang bận làm từ điển. Vòng vèo một hồi rồi cũng tìm được, bravo! Người ta nói nhiều về "big data=dữ liệu lớn", chẳng biết có "gấc" chưa? Thôi thì đành tìm kiếm theo kiểu pseudo big data vậy.
Vì gấc ban đầu được phát hiện ở Việt Nam, tên gọi phổ biến nhất của gấc là tên tiếng Việt. Ngoài ra, nó còn có những tên gọi khác như “Bhat Kerala” trong tiếng Ấn Độ, “Makkao” trong tiếng Lào, “Fahk Khao” trong tiếng Thái Lan, “Mubiezi” trong tiếng Trung Quốc, “Muricie” trong tiếng Pháp, “Baby Jackfruit”, “Cochinchin Gourd”, “Spiny Bitter Gourd”, hay “Sweet Gourd” trong tiếng Anh.
Trong tên khoa học của gấc, “cochinchinensis” có nguồn gốc từ tên được sử dụng để gọi miền nam Việt Nam trong thời kỳ thuộc địa của Pháp, Nam Kỳ - Cochinchina. Momordica (chi Mướp đắng) là một chi thuộc họ Cucurbitaceae (họ Bầu bí).
(trích từ nguồn vi.wikipedia)
Trong en.wikipedia họ dùng từ gac=gấc, xôi gấc thì cũng dùng theo tiếng Việt luôn:
Gấc (botanical name: Momordica cochinchinensis) is a type of perennial melongrown throughout Southeast Asian countries and Northeastern Australia. Gấc is notable for its orange-reddish color resulting from its rich content of beta-caroteneand lycopene.
The aril surrounding gac seeds when the fruits are ripe is cooked with sticky rice to make “Xôi Gấc”, a traditional Vietnamese dish in red color served at weddings and New Year celebrations.
Còn trong tiếng Séc, người ta gọi nó là:
Momordika indočínská = tykvice končínskávà được mô tả như thế này:
Pochází z Afriky, Asie a Austrálie. Najdou se mezi nimi plazivé či šplhavé jednoletky i víceletky či keře, jednodomé i dvoudomé rostliny. Lodyhy jsou plazivé i ovíjivé. Listy jsou jednoduché nebo dlanité a úponky jednoduché nebo 2klané. Kvete drobnějšími žlutými květy, samčí jsou seskupené ve stopkatých svazečcích či hroznech, mají 5kališních lístků, 5 korunních lístků v barvě žlutooranžové až bílé, samičí květy vyrůstají samostatně a kališní lístky jsou užší. Plodem je hladká křídlatá bobule vejčitého, eliptického až vřetenovitého tvaru.
Zdroje:
• http://cs.wikipedia.org/wiki/Cucurbitaceae
Và dầu gấc của VN vianaga cũng được quảng bá :
https://volgashop.com/dietary-supplement/vianaga-gac-oil-momordica-cochinchinensis-29.html
Hà Nội, ngày 15.5.2020
NKV
|